Tin tức luyện thi IELTS
Câu Phức Trong Ngữ Pháp IELTS Để Ghi Điểm
Đây là loạt bài Mấu chốt ngữ pháp trong IELTS. Nắm vững và hiểu rõ câu phức cũng như sử dụng 1 cách chính xác trong để diễn đạt ý trong bài viết, bài nói chính là mấu chốt để ghi điểm cao trong kì thi IELTS.
Nếu bạn không thể sử dụng các câu phức và hạn chế thì các giám khảo sẽ không cho điểm ở phần 'grammatical range and accuracy' trên 5 được.
Đây là tiêu chí với điểm Band 6 cho phần ngữ pháp IELTS:
1. Sử dụng kết hợp các hình thức câu đơn giản và phức tạp
2. Gặp 1 số lỗi ngữ pháp và chấm câu nhưng không ảnh hưởng đến cuộc đối thoại hoặc thay đổi ý nghĩa trong thông tin truyền đạt.
Vì vậy, bạn phải có sự kết hợp chính xác và nhuần nhuyễn các câu phức và 1 số lỗi có thể chấp nhận được.
Nếu bạn học được một vài cấu trúc phức tạp và sử dụng các cấu trúc này suốt bài luận, thì điều này chưa nói lên được tiêu chí "kết hợp".
Đối với điểm số cao hơn, bạn cần phải có sự kết hợp rất nhiều các cấu trúc khó, đa dạng, và chính xác hơn nữa.
Để hiểu một câu phức tạp, bạn cần phải hiểu mệnh đề độc lập và mệnh đề phụ thuộc (tham khảo bải viết: mệnh đề ).
Mệnh đề độc lập và phụ thuộc
- Mệnh đề là một nhóm từ có chứa S + V.
Đây là một mệnh đề phụ thuộc:
Ex: ...because it was raining so hard.
Khi nói tới từ phụ thuộc thì các bạn cũng hiểu ngay là mệnh đề này cần có 1 mệnh đề khác hoặc động từ, hoặc vv... để bổ trợ làm nên 1 ý nghĩa đầy đủ. Như một em bé phụ thuộc vào mẹ của mình. Nếu không có mẹ em bé không thể tồn tại. 1 mệnh đề phụ thuộc không thể 'tồn tại' riêng mình. Mệnh đề trên ".... bởi vì trời mưa rất to" không có nghĩa như 1 câu độc lập, câu này không có nghĩa.
Để hoàn thiện câu, mệnh đề phụ thuộc cần một mệnh đề độc lập. Một mệnh đề độc lập tự nó có thể tạo nên 1 câu hoàn chỉnh có nghĩa.
Ex: I took my umbrella.
Nếu bây giờ chúng ta nối mệnh đề độc lập này với mệnh đề phụ thuộc, chúng ta có một câu phức có ý nghĩa:
Ex: I took my umbrella because it was raining so hard.
Các loại câu phức trong luyện thi IELTS
Có 3 loại câu phức:
1. Adverbial Clause
2. Relative Clause
3. Noun Clause
Sau đây mình xin tóm gọn lại 1 số mô tả về 3 loại mệnh đề tạo nên 1 câu phức ghi điểm trong IELTS. Vì bài học giới hạn, để mô tả chi tiết hơn, các bạn hãy đăng kí khóa học trực tiếp với Luyện Thi IELTS NET để được hướng dẫn và làm bài tập cũng như ôn luyện nhuần nhuyễn các loại câu này.
1) Mệnh đề phó từ
Khoản phó từ trả lời các câu hỏi how? why? when? where?
Bằng cách kết nối một mệnh đề độc lập và một mệnh đề phụ thuộc bằng liên từ phụ thuộc subordinating conjunction.
Đây là một số liên từ từ phụ thuộc phổ biến :
because | while |
although | when |
if | even though |
until | as |
Ex:
|
Các mệnh đề phụ thuộc có thể được đặt trước mệnh đề độc lập, nhưng các bạn lưu ý phải đặt một dấu phẩy sau mệnh đề phụ thuộc (dấu phẩy không cần thiết khi mệnh đề độc lập đứng trước):
subordinating conjunction SV, SV |
Đây là 1 vài ví dụ khác mà mệnh đề phụ thuộc đứng trước hoặc sau mệnh đề độc lập.
Even though he arrived late, he did not apologize.
Pollution will get worse if car emissions are not reduced.
While the number of people going to Japan increased, the number going to the UK decreased.
I don't know when he will arrive.
2) Relative Clause (Mệnh đề quan hệ)
Tương tự như mệnh đề phó từ, những câu mệnh đề quan hệ được tạo thành từ một mệnh đề độc lập và một mệnh đề phụ thuộc.
Tuy nhiên, các sử dụng khác nhau. Mệnh đề quan hệ được sử dụng để bổ trợ cho 1 danh từ. Nói cách khác, để cung cấp thêm thông tin về danh từ đó.
Các đại từ quan hệ như Who, Which, That, Where được dùng để tạo nên mệnh đề quan hệ đi ngay sau danh từ nó bổ nghĩa.
Ex:
|
Không giống như các mệnh đề phó từ, mệnh đề quan hệ nằm ngay bất kì nơi nào trong câu ngay sau danh từ nó bổ nghĩa. Nên mệnh đề này có thể nằm trong mệnh đề độc lập.
Dưới đây là một số ví dụ. Mệnh đề quan hệ màu cam, mệnh đề độc lập được in đậm, và danh từ được in đậm và gạch chân:
A library is a place where you can borrow books.
Global warming is a problem that must be solved.
Obesity, which is the condition of being overweight,affects millions of children.
A person who breaks the law must face serious penalties.
3) Noun Clause Mệnh đề Danh Từ
Đây có lẽ là loại mệnh đề khó nhất để kiểm soát trong câu phức. Chúng ta chỉ xem qua các hình thức phồ biến nhất và dễ nhất mà chắc bạn cũng từng sử dụng nhiều lần.
Một mệnh đề danh từ trả lời cho câu hỏi "Who?" hoặc "What?". Không giống như mệnh đề quan hệ, mệnh đề danh từ đi sau động từ.
Ex:
What do you think about corruption?
I think that corruptions is wrong and that those guilty of it should be punished.
Trong ví dụ này, có hai mệnh đề danh từ, và chúng là object của động từ "think" của động từ 'nghĩ'.
Các mệnh đề danh từ là những mệnh đề phụ thuộc vì nó không có đủ ý nghĩa khi đứng riêng. Cần mệnh đề độc lập "i think ...".
that corruption is wrong that those guilty of it should be punished
|
Dưới đây là một số ví dụ. Phụ thuộc (danh từ) mệnh đề là màu cam, và mệnh đề độc lập được in đậm:
I agree that capital punishment must be abolished.
I hope that the government intervenes to resolve the situation.
I believe that experimentation on animals is unethical.
Người ta thường bỏ qua từ that trong văn nói. Ví dụ, chúng ta có thể nói:
I believe experimentation on animals is unethical.
Tuy nhiên, trong văn viết quan trọng như bài thi IELTS, hoặc bài viết học thuật hoặc General, bạn nên giữ từ that. Bài viết có giới hạn, đây chỉ là những phần căn bản và dễ dàng nhất.
IELTS và câu phức để ghi điểm
Để đạt được một số điểm tốt cho phần điểm ngữ pháp, bạn sẽ cần sử dụng kết hợp các loại câu phức một cách linh hoạt và sử dụng chúng tương đối chính xác cho vởi Band 6, và rất chính xác cho một band 7 hoặc cao hơn.
Đối với band 7 hoặc cao hơn, bạn cũng sẽ cần phải cố gắng và sử dụng các cấu trúc theo những cách phức tạp hơn, khó hơn, chẳng hạn như giảm mệnh đề quan hệ và sử dụng cách danh từ hóa nominalizations.
Cô Vân: 0907770003 - 08.62953613
Email : luyenthiielts.net@gmail.com
26 Đường số 4, P15, Gò Vấp, TP.HCM